BÀI 1: NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
DUY VẬT BIỆN CHỨNG.
Câu 1: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vật chất và ý thức cũng như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
*
Vật chất:
-
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, đuợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất mang tính khái quát cao, phản ánh tất cả những dạng tồn tại cụ thể
của vật chất.
-
Vật chất có nhiều thuộc tính nhưng thuộc tính cơ bản nhất là “thực tại khách
quan” - tức là tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người và loài
người. Thuộc tính này là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái gì thuộc vật chất,
cái gì không thuộc vật chất.
-
Theo triết học Mác-Lênin, vật chất tồn tại thông qua vận động, không gian và
thời gian. Vận động được hiểu như 1 phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính cố hữu của vật chất, bao gồm mọi sự thay đổi nói chung, mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. Vận động gắn
liền với đứng im, đứng im là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương
đối.
* Ý
thức:
-
Chủ nghĩa duy vật mácxít khẳng định ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên thể hiện ở chỗ ý thức là thuộc tính phản ánh của bộ óc
người, phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Cùng với sự phát
triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển
từ thấp lên cao.
Ý
thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. Chính
bộ óc người và sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người là nguồn gốc
tự nhiên của ý thức. Không có bộ óc người thì không thể có ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội thể hiện ở chỗ phải có lao động và cùng với lao động là ngôn
ngữ thì mới có ý thức được. Lao động và ngôn ngữ là 2 nguồn gốc xã hội trực
tiếp quyết định sự ra đời của ý thức con người.
- Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nghĩa là ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, là hình ảnh của
sự vật được thực hiện trong bộ óc người. Nhưng đây là sự phản ánh năng động,
sáng tạo, thể hiện ở chỗ phản ánh có chọn lọc, không phản ánh nguyên xi mà được
cải biến trong bộ óc người, phản ánh những thứ cơ bản nhất mà con người quan
tâm, có thể phản ánh vượt mức hiện thực, dự báo xu hướng biến đổi của thực
tiễn. Ý thức là ý thức của con người nhưng con người là con người hiện thực của
1 xã hội lịch sử cụ thể, do vậy ý thức luôn mang bản chất xã hội.
*
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vật chất tác động ý thức:
- Vật chất (Được hiểu là những cơ sở vật chất, điều
kiện vật chất quy luật khách quan..) Là những tiền đề cơ sở, nguồn gốc cho sự
ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Chủ nghĩa duy vật mácxít khẳng định vật chất có trước ý thức, quyết định ý thức, ý thức là cái phản
ánh cho nên là cái có sau, là cái bị quyết định. Ý thức là 1 thuộc tính của 1
dạng vật chất sống có tổ chức cao, đặt biệt đó là bộ óc. Không có bộ óc thì
không thể có ý thức. Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh
của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó
(Ví dụ như mô hình kinh tế quan liêu bao cấp thì ý thức con người không đuợc
nâng cao, ỷ lại vào nhau)
- Khi cơ sở vật chất, điều kiện vật chất thay đổi thì
ý thức thay đổi theo.
Như vậy vật chất quyết định ý thức là quyết định cả
nội dung bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức.
- Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất môi trường sống
còn là nơi kiểm nghiệm nhận thức con người, xác định nhận thức đúng bác bỏ nhận
thức sai.
- Là nơi hình thành nên các công cụ phương tiện giúp
con người nhận thức thế giới tốt hơn.
Ý thức tác động trở lại vật chất:
Mặc dù vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức có
tính năng động sáng tạo, cho nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có
thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nào
đó các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan. Tuy nhiên, sự
tác động trở lại của ý thức đối với vật chất dù có đến đâu đi chăng nữa vẫn phụ
thuộc vào các điều kiện vật chất. Cho nên, xét đến cùng, vật chất luôn quyết
định ý thức.
Câu 2: Trình bày mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa
phương pháp luận của nó? Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận
của nó?
* Mối liên hệ phổ biến:
- Là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy) dù đa dạng phong phú nhưng đều
nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Cơ sở của mối liên hệ
này là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, triết học duy
vật mácxít rút ra ý nghĩa phương pháp luận đó là quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm toàn diện yêu cầu khi xem xét sự vật phải xem
xét tất cả các mặt, các yếu tố của nó. Tuy nhiên phải có trọng tâm, trọng điểm
xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác.
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo sự vật phải
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Phải xác định đánh giá đúng vị trí vai trò
của từng mối liên hệ với sự vận động, cụ thể xác định không gian, thời gian,
tránh chung chung đại khái .
* Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp
luận:
- Chủ nghĩa mácxít coi phát triển là quá trình vận
động theo hướng đi lên từ thấp lên cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát
triển không chỉ là sự tăng lên, giảm đi về lượng mà là còn sự nhảy vọt về chất.
Nguồn gốc của sự phát triển chính là sự thống nhất và đấu tranh của những mặt
đối lập bên trong sự vật quy định. Phát triển là khách quan phổ biến và có
nhiều hình thức cụ thể khác nhau.
- Từ nguyên lý về sự phát triển, triết học duy vật mácxít
rút ra ý nghĩa phương pháp luận là phải có quan điểm phát triển trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn. Trong nhận thức, khi nhận thức sự vật không chỉ nhận
thức nó trong hiện tại mà còn phải thấy được khuynh hướng vận động, phát triển của
nó trong tuơng lai. Trên cơ sở đó dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ
động nhận thức giải quyết.
- Trong hoạt động thực tiễn cần chống bảo thủ trì trệ,
ngại đổi mới, bởi lẽ mọi sự vật, hiện tượng trong thé giới luôn vận động, biến
đổi và phát triển. Phát triển là khó khăn, bao gồm cả sự thụt lùi tạm thời, do
vậy khi hoạt động thực tiễn khi gặp khó khăn thất bại tạm thời phải biết tin
tưởng vào tương lai.
Câu 3: Trình bày quan đỉểm của chủ nghĩa duy vật
mácxít về mâu thuẫn, mặt đối lập, thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?
* Khái niệm:
-
Mâu thẫn: Mâu thuẫn biện chứng là sự
liên hệ thống nhất tác động ảnh hưởng, chi phối.. lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Những mặt đối lập là những mặt có
khuynh hướng, thuộc tính biến đổi, phát triển trái ngược nhau trong cùng sự
vật, hiện tương hay hệ thống sự vật hiện tượng.
- Thống nhất của các mặt đối lập đuợc hiểu theo 3 nghĩa:
+
Một là, các mặt đối lập làm điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau không có mặt
đối lập này thì không có mặt đối lập kia và ngược lại.
+
Hai là, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
+
Ba là, giữa hai mặt đối lập có điểm chung nhau, tương đồng nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự phủ định nhau, bài trừ nhau hay là sự phát
triển của các mặt đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, vì nó
diễn ra thường xuyên, liên tục, trong tất cả quá trình vận động phát triển của
sự vật ngay trong sự thống nhất của các
mặt đối lập cũng hàm chứa những nhân tố phá vỡ sự thống nhất đó. Vì vậy, thống
nhất của các mặt đối lập là tương đối.
* Nội dung quy luật
-
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá
trình vận động, phát triển của sự vật. Khi 2 mặt đối lập thống nhất với nhau
thì sự vật vận động từ từ, chậm chạp, mâu thuẫn chưa gay gắt.
Nhưng
xu hướng của 2 mặt đối lập là đấu tranh với đi ngược lại nhau. Do vậy đến 1
thời điểm nhất định thì cả 2 mặt đối lập đều biến đổi, mâu thuẫn biến đổi. Nếu
mâu thuẫn được giải quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi làm sự vật không còn là nó.
Từ sự vật cũ ra đời sự vật mới, mâu thuẫn mới xuất hiện, và nó lại được giải
quyết. Cứ như vậy sự vật vận động và phát triển.
Chính
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động,
phát triển của sự vật. Nói khác đi, quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn là khách quan, do vậy không thể né tránh mâu thuẫn. Có nhiều
loại mâu thuẫn: mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu
và mâu thuẫn không chủ yêu, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Do vậy trong hoạt động thực tiễn cần xác định đúng mâu thuẫn, giải quyết mâu
thuẫn không được chủ quan, thỏa hiệp.
Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít
về chất, lượng, độ, điểm nút?
* Chất:
-
Là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không
phải sự vật khác.
-
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ ra
khi tác động qua lại với các sự vật khác mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng
hợp những thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy chất là
chất của sự vật, là khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự
vật là cái gì.
*
Lượng:
- Là phạm trù
triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển biểu thị đại
luợng con số các thuộc tính các yếu tố... cấu thành sự vật.
-
Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về luợng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho
chất của sự vật thay đổi đuợc gọi là độ.
Nói khác đi độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là
khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay đổi về lượng và chất (tăng lên hoặc giảm đi)
chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra.
-
Sự thay đổi về luợng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất định
sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi, điểm giới hạn đó được gọi là điểm nút.
Câu 5: Trình
bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về phủ định biện chứng, phủ định của
phủ định?
* Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển. Có 2 loại phủ định: Phủ định siêu hình và Phủ định biện chứng.
* Phủ định biện
chứng là phạm trù triết học dung
để chỉ sự tự phủ định, sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của
sự vật, sự phủ định tạo tiền đề cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ, lực
lượng phủ định ở ngay trong bản thân sự vật. Phủ định biện chứng có 3 đặc điểm:
-
Tính khách quan: sự vật tự phủ định, sự phủ định này không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người, đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật quy
định.
-
Tính phổ biến:
phủ định biện chứng tồn tại cả trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy của
con người.
-
Tính kế thừa:
trong phủ định biện chứng có sự liên hệ giữa cái cũ và cái mới, không phủ định
sạch trơn hoàn toàn cái cũ, mà có lọc bỏ những cái cũ không còn phù hợp , kế
thừa những yếu tố còn phù hợp và chuyển vào sự vật mới.
* Phủ định của phủ định có đầy đủ các tính chất của phủ định biện chứng và có thêm tính
chất chu kỳ. Nghĩa là ít nhất qua 2 lần phủ
định biện chứng, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối
lập của mình. Sau những lần tiếp theo, đến 1 lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang
nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu. Trong thực tế, nhiều sự vật hiện
tượng phải trải qua 3,4 hay nhiều hơn nữa số lần phủ định biện chứng mới kết
thúc 1 chu kỳ. Nhờ tính chu kỳ mà sự vậy có xu hướng phát triển theo đường xoáy
ốc đi lên.
- Quy luật phủ định của phủ
định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới, mối liên hệ giữa cái cũ và cái
mới. Do vậy trong hoạt động thực tiễn phải biết ủng hộ cái mới hợp quy luật.
- Trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn cần chống thái độ “hư vô”, phủ định sạch trơn, phải biết sàng
lọc những gì tích cực từ cái cũ, chống bảo thủ khư khư ôm lấy những gì đã lạc
hậu, lỗi thời. Nhận thức được rằng phát triển không phải là đường thẳng mà theo
đường xoáy ốc đi lên, nghĩa là có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận
động, phát triển, trong tình huống đó phải luôn lạc quan, tin tưởng vào xu thế
phát triển của cái mới hợp quy luật.
Câu 6: Trình
bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về bản chất của nhận thức?
* Quan niệm:
Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng
đã tạo ra cuộc cách mạng trong triết học nói chung và trong lý luận nhận thức
nói riêng. Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lý, phát triển một cách sáng tạo và
được minh chứng bởi những thành tựu của khoa học, kỹ thuật, của thực tiễn xã
hội, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận
thức.
Quan niệm về bản chất của nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. Có nghĩa là thừa
nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và
loài người.
- Thứ 2: Công
nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Không có cái gì mà con
người không thể nhận thức được, mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà
thôi.
- Thứ 3: Nhận
thức là quá trình biện chứng, có vận động, biến đổi, phát triển, đi từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn nhưng
không có giới hạn cuối cùng.
- Thứ 4:
Nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích nhận thức,
tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
=> Tóm lại: Theo triết học duy vật biện chứng, nhận thức là quá trình phản ánh tích
cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực
tiễn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể.
* Biện chứng của quá trình nhận thức:
- Nhiệm vụ của nhận thức là
đạt đến chân lý, nghĩa là đến tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách
quan. Vì vậy, nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn. Nhưng nhận thức diễn ra
theo quá trình như thế nào, vấn đề này được Lênin diễn tả qua luận điểm: “từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn” - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
hiện thực khách quan.
- Áp dụng phép biện chứng duy
vật vào nhận thức, chúng ta nhận thấy rằng, nhận thức không phải là một sự phản
ánh ngưng đọng, sao chép máy móc hiện thực, mà là một quá trình phát triển theo
từng giai đoạn, những giai đoạn này liên hệ với nhau và giai đoạn này nhất
thiết phải là tiền đề của giai đoạn kia. Như vậy, nhận thức của con người gồm 2
giai đoạn khác nhau nhưng nhưng có quan hệ biện chứng với nhau: Nhận thức cảm tính (hay trực quan sinh
động) và tư duy trừu tượng (hay nhận
thức lý tính).
-
Nhận thức cảm tính ( hay trực quan sinh động)
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận
thức, nó phản ánh trực tiếp sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan. Kết quả
nhận thức được thể hiện dưới các hình thức:
+ Cảm giác:
- Là hình thức đầu tiên của
quá trình nhận thức cảm tính và là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết con người nói
chung. Khi sự vật, hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan của con
người thì gây nên cảm giác, nó là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên
ngoài sự vật.
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác, đem lại cho con người
hình ảnh trọn vẹn hơn về vẻ ngoài của sự vật.
+ Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật do tri giác đem lại nhưng được
tái hiện lại nhờ trí nhớ. Biểu tượng không trực tiếp tiếp xúc với sự vật. Mặc
dù biểu tượng vẫn là nhận thức ở giai đoạn cảm tính nhưng đã ít nhiều mang tính
trừu tượng và chủ động, sáng tạo. ở hình thức này con người đã huy động trí nhớ
tham gia vào nhận thức. Đây là bước trung gian để chuyển lên nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính (hay tư duy trừu tượng): là giai đoạn tiếp theo
và cao hơn về chất, được nảy sinh từ nhận thức cảm tính trên cơ sở thực tiễn.
Nhận thức lý tính phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp thông qua
hoạt động của tư duy, thể hiện ở các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý.
+ Khái niệm: là hình thức của tư duy trừu tượng phản ánh 1 hoặc 1 số
những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng và được biểu đạt bằng 1 từ hay
1 cụm từ. Khái niệm là kết quả của sự khái quát hóa , trừu tượng hóa của tư duy
về sự vật trên cơ sở hoạt động nhận thức, nó phản ánh những thuộc tính chung,
bản chất nhất của sự vật, hiện tượng.
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy trừu tượng bằng cách lien kết
các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định 1 thuộc tính nào đó của sự vật.
Đây là hình thức liên hệ các khái niệm để phản ánh mối lien hệ giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới trong ý thức của con người. phán đoán biểu hiện dưới
hình thức ngôn ngữ là các mệnh đề mà trong đó bao gồm chủ từ, vị từ và hệ từ.
+ Suy lý: là hình thức tư duy trừu tượng trong đó xuất phát từ 1 hoặc
1 số tiền đề để rút ra kết luận. Kết luận của suy lý là chân thực khi các tiền
đề là chân thực và suy lý theo đúng các quy tắc logic và quy luật tư duy.
* Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính là 2 giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau,
liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người. Nhận thức
cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không
có nhận thức lý tính. Nhưng nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu
nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, làm cho nhận thức của con người
sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.
- Trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn cần tránh cường điệu, tuyệt đối hóa vai trò của nhận
thức cảm tính, hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức lý tính, như vậy sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy cảm. Đồng thời cũng cần tránh cường điệu, tuyệt đối hóa
vai trò của nhận thức lý tính, hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm
tính, như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý. Chủ nghĩa duy cảm hoặc duy lý đều là
sai lầm.
Câu 7: Trình
bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vai trò của thực tiễn đối với lý
luận?
* Khái niệm:
- Thực tiễn:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho thực tiễn là hoạt động vật chất – cảm tính,
mang tính lịch sử, có mục đích của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Lý luận: Theo
chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát
từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối lien hệ bản chất, tất nhiên mang
tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ
thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
* Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ
sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào sự vật làm
cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có
hiểu biết về chúng. Nghĩa là thuộc tính cung cấp “vật liệu” cho nhận thức.
Không có thực tiễn thì không thể có nhận thức.
Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói
khác đi, chính thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức phải giải quyết. Trên
cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người. Các cơ quan cảm giác
được rèn luyện sẽ tạo ra cơ sở cho chủ thể nhận thức hiệu quae hơn, đúng đắn
hơn.
Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu
quả hơn.
- Thực tiễn là mục
đích của nhận thức, lý luận. Nhận
thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. Những tri
thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào thực
tiễn phục vụ con người, thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giái giá trị của tri thức
– kết quả của nhận thức.
Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì chủ nghĩa cá nhân, vì chủ nghĩa hình
thức, chủ nghĩa thành tích thì nhận thức sẽ mất phương hướng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm
tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận. Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan
của chân lý. Bởi lẽ, chỉ thông qua thực tiễn, con người mới “vật chất hóa” được
tri thức, “hiện thực hóa” được tư tưởng. Thông qua quá trình đó, con người có
thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý 1 cách biện chứng, nghĩa là nó vừa có tính
tuyệt đối (thực tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan
duy nhất có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm) vừa có tính tương đối (bản
thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi phát triển). Cho nên khi thực tiễn thay
đổi thì nhận thức cũng phải đổi thay cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã
đạt được trước đây, hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
Câu 8: Trình
bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vai trò của lý luận đối với thực
tiễn?
- Lý luận đóng
vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ
những đặc trưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trò hết
sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thông
qua hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách
quan, biến đổi chính thực tiễn và biến đổi chính con người.
- Lý luận khoa
học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần
chúng để tạo thành phong trào hoạt
động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng nhân dân.
- Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho
hoạt động thực tiễn, giúp hoạt động
thực tiễn chủ động, tự giác, bớt mò mẫm, vòng vo.
Post a Comment