BÀI 5: ĐẢNG LÃNH
ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Câu
1: Phân tích những nội dung cơ bản trong
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương bao
gồm những nội dung cơ bản về dân tộc và dân chủ sau đây:
- Phân tích những đặc điểm về tình
hình Đông Dương, bao gồm ba xứ Việt Nam, Lào, Cao Miên. Luận cương xác định rõ
2 đặc điểm: chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp, là trở lực cho sự phát triển độc
lập của dân tộc; ách áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến địa chủ làm cho
mâu thuẫn giai cấp giữa thợ thuyền, dân cày và quần chúng lao khổ với địa chủ,
phong kiến và tư bản đế quốc càng thêm gay gắt.
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương,
Luận Cương chỉ rõ “Một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một
bên thì địa chủ phong kiến, tư bổn và đế quốc chủ nghĩa”.
- Về tính chất cách mạng Đông Dương,
Luận cưong xác định thời kỳ đầu cách mạng Đông Dương “là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phân đế”.
- Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân
quyền, luận cương xác định phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến.
- Về lực lượng cách mạng, Luận cưong
khẳng định: “Trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân
là hai dộng lực chánh, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới
thắng lợi được”.
- Về phương pháp đấu tranh và hình
thức đấu tranh, Luận cương ghi rõ: Phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ
ách áp bức của thực dân, phong kiến, song: Võ trang bạo động là một hoạt động
cực kỳ hệ trọng trong quá trình cách mạng, không phải việc thường, Đảng không
thể coi thường, khinh suất.
- Về con đường phát triển của cách
mạng Đông Dương, Luận cương xác định: làm cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi
bỏ qua thời kỳ tư bản tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. Cách mạng
tư sản dân quyền mới chỉ là giai đoạn thứ nhất của cách mạng Đông Dương, sau
khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi, hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến được hoàn thành, cách mạng Đông Dương sẽ chuyển sang giai đoạn thứ
hai - giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt
Nam với cách mạng thế giới Luận cương nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa
cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. Muốn giành được thắng lợi, đảng
phải liên hệ mật thiết với cách mậng vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp và
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và bán thuộc địa.
- Luận cương chính trị khẳng định:
Cách mạng Đông Dương muốn giành được thắng lợi “phải có một Đảng Cộng sản có
một đường chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với với
quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưửong thành. đảng là đội tiên phong của
vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi
chánh và lâu dài, chung cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo vô sản
giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để đạt mục đích cuối cùng của vô sản là chủ
nghĩa cộng sản”.
Câu 2:
Phân tích những nội dung giống nhau và khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu
tiên (thông qua tại Hội nghị hợp nhất thành
lập Đảng) và Luận cương chính trị của Đảng cộng sản ĐôngDương
(10-1930)?
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường
lối, chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3/2/1930 đến ngày 7/2/1930 ở Hương Cảng – Trung Quốc, các đại biểu đã nhất
trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó
hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Tiếp theo đó,
vào tháng 10-1930 cũng tại Hương Cảng - Trung Quốc, Ban chấp hành Trung ương
họp Hội nghị lần thứ nhất đã thông qua Luận cương
chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
- Cương lĩnh
chính trị và luận cương chính trị là những văn
kiện thể hiện đường lối cách mạng của Đảng ta.
- Hai văn
kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn,
xác định rõ phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ
bản, lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo
của Đảng.
* Trong mỗi khía cạnh trên đều thể hiện rõ sự giống và khác nhau giữa hai văn kiện. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
(3-2-1930) và Luận cương chính trị (10-1930) có những điểm giống nhau sau:
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều
xác định được tích chất của cách mạng
Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn
tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông
đảo của nhân dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế
quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc
lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông
dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to
lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang
nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công
nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận
khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo
cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng
cộng sản. “Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Đảng
Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều
thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
* Bên cạnh những điểm
giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm
khác sau: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường
lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương).
- Một là, xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục
tiêu của cách mạng:
+ Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ
của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là
nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc
để giải quyết. Như vậy mục tiêu của cưong lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn
toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông
binh và tổ chức cho quân đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình
đẳng phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
+ Trong Luận cương chính trị thì xác định phải “tranh
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền
tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân
chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng khít với nhau. Việc
xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng những yêu cầu khách quan
đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên, Luận
cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề
đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
- Hai là, về lực lượng cách mạng:
+ Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách
mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh
đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu
địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng. Như vậy, ngoài việc xác
định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng
phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng
đầu là giải phóng dân tộc.
+ Với Luận cương thì xác định giai cấp vô sản và nông
dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai
cấp vô sản là đông lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân
có số lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, còn những giai
cấp và tầng lớp khác ngoài công nông như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía
đế quốc chống cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải
lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy
ta chưa phát huy được khối đoàn kết dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ
nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ
tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
- Tóm lại,
Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu
của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định được
nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt
hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào
cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Còn Cương lĩnh chính
trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của cách
mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng
sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử .
- Hai cương lĩnh trên cùng với
sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng
ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho
những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư
tưởng.
Câu 3:
Phân tích những quan điểm, chủ trương giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp
của Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, hội nghị Trung ương tháng 11-1940 và hội
nghị Trung ương tháng 5-1941?
* Hội nghị trung ương Đảng
lần thứ 6 (11-1939)
- Nhận định chế độ cai trị ở Đông
Dương đã trở thành chế độ phát xít quân phiệt tàn bạo, mâu thuẫn chủ yếu gay
gắt nhất là mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương; dự báo Nhật sẽ
vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật.
- Hội nghị xác định mục tiêu
chiến lược trước mắt: Là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng Đông Dương hoàn
toàn độc lập; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ trương tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tố cáo, chống lãi nặng; thay
khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ
cộng hoà dân chủ. Hội nghị quyết định thành lập mặt trận thống nhất dân téc
phản đế Đông Dương bao gồm lực lượng chính là công dân, nông dân, đoàn kết với
tiểu tư sản thành thị và nông thôn, đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai
cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ.
- Về phương pháp cách mạng:
Hội nghị nêu ra chuyển hướng về tổ chức, xây dựng các đoàn thể quần chúng bí
mật, hướng các cuộc đấu tranh của quần chúng vào đế quốc và tay sai, “dự bị
những điều kiện bước tới bạo động làm cách mệnh giải phóng dân tộc”. Hội nghị
cũng quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, thực
hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng.
*Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 7 ( 11-1940)
- Khẳng định sự đúng đắn của
chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị trung ương Đảng tháng
11-1939; xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là phát xít Nhật và Pháp. Hội
nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm thời, phân công đồng chí Trường
Chinh làm quyền bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên lạc với quốc
tế cộng sản và bộ phận của Đảng ở ngoài nước. Hội nghị quyết định hai vấn đề
cấp bách:
+ Một là, duy trì lực lượng vũ
trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi cần thiết thì chiến đấu chống
khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, phát triển cơ sở cách mạng,
tiến tới lập căn cứ địa du kích, lấy Bắc Sơn - Vũ Nhai làm trung tâm.
+ Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ
Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa
thắng lợi.
*Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 ( 5-1941)
- Đầu năm 1940, đồng chí
Nguyễn Ái Quốc bắt liên lạc với Đảng và chuẩn bị về nước. Ngày 28-1-1941 Người
trở về tổ quốc và ngày 8-2-1941, Người tới Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng).
- Từ ngày 10 đến ngày
19-5-1941, Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng đã họp tại Pác Bó do đồng chí
Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích diễn biến của chiến tranh thế giới và
tình hình trong nước, hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách
mạng là giải phóng dân tộc.
Hội nghị khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách
mạng ruộng đất của hội nghị trung ương tháng 11-1939, tập trung chống đế quốc
và tay sai giành độc lập dân tộc, đồng thời nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Hội nghị chỉ rõ, sau khi
đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật, sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà; Hội nghị quyết định thay tên các hội phản đế thành hội
cứu quốc, thành lập mặt trận Việt Nam độc tộc phản đế Đông Dương và giúp đỡ
việc lập Hội nghị xác định hình thái của khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi
nghĩa mặt trận ở các nước Lào, Campuchia, từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và
kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Hội nghị đưa ra dự báo: Nếu cuộc chiến tranh
đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô – mét nước xã hội chủ nghĩa, thì cuộc chiến
tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, do đó mà cách mạng
nhiều nước mới thành công.
- Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh
công tác xây dựng Đảng nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng
Đông Dương đi đến toàn thắng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, chú trọng cán
bô lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự; tăng thành phần vô
sản trong Đảng. Hội nghị đề ra nhiệm vụ giúp đỡ các Đảng bộ Campuchia, Lào và
cử ra Ban chấp hành trung ương chính thức, bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng
bí thư.
Câu 4: Trình bày quá trình bổ sung, phát triển và hoàn
chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng từ năm 1939 đến 1945?
* Đảng chủ trương nêu cao
nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tích cực chuẩn bị lực lượng mọi mặt (từ tháng
9-1939 đến đầu năm 1945)
- Bối cảnh lịch sử: Tình hình thế giới
là chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, là sự giành giật, chiếm đoạt thị
trường và thuộc địa, phân chia lại thế giới của các tập đoàn đế quốc bằng biện
pháp vũ lực, có nguyên nhân sâu xa từ quy luật lợi nhuận tối đa và quy luật
phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản lũng đọan.
- Tình hình Việt Nam và Đông Dương:
Chính quyền thuộc địa thi hành chính sách cực kỳ phản động, phát xít hoá bộ máy
cai trị. Chỉ trong thời gian ngắn, tại Việt Nam đã nổ ra liên tiếp 3 cuộc đấu
tranh: Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), khởi nghĩa Nam Kỳ (23-11-1940), nổi dậy
của binh lính Đô Lương (13-1-1941).
- Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng trước tiên của cách mạng Đông Dương
+ Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải
phóng dân tộc lên hàng đầu. Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh
đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương đoàn kết rộng rãi lực
lượng toàn dân tộc, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là
Việt Minh) để tập hợp mọi giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo.. không phân
biệt tuổi tác, giới tính, quan điểm chính trị, miễn là có lòng yêu nước, mưu
cầu nền độc lập cho xứ sở vào các đoàn thể cứu quốc như Công nhân cứu quốc,
Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Nhi đồng cứu vong....
Mặt trận đã mở rộng biên độ tối đa để tập hợp lực luơng, chỉ trừ bọn phản quốc,
trong đó, liên minh công - nông là xương
sống của mặt trận.
+ Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ từng nước, cốt làm sao đánh thức được tinh thần dân tộc xưa nay
trong nhân dân. Sau đó tiến hành thành lập Mặt trân chung của ba nước là Đông
Dương độc lập đồng minh.
+ Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang làm nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Đông Dương.
+ Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, bảo đảm cho đảng
thật sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân “đủ năng lực lãnh đạo cuộc
cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng”. gấp rút đào tạo cán bộ và coi đó là
công tác cấp bách “không thể bỏ qua một giờ phút”.
- Những chủ trương đúng đắn của đảng
thể hiện rõ sự trưởng thành vượt bậc của đảng về tư duy cách mạng, về lãnh đạo
chính trị, độc lập, tự chủ trong xác định dường lối, vượt qua những bệnh ấu
trĩ, “tả khuynh”, giáo điều trong những năm trước đó; đặt nền tảng cho thành
công của công cuộc vận động, chuẩn bị khởi nghĩa và Tổng khởi nghĩa Cách mạng
Tháng Tám 1945.
Câu 5:
Làm rõ những nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945?
*
Nguyên nhân thành công của Cách mạng Tháng Tám:
- Do Trung ương đảng phát động Tổng
khởi nghĩa: Phát động toàn dân tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên
phạm vi toàn quốc. Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành
lập Ủy ban khởi nghĩa.
- Hồ Chí Minh viết thư kêu gọi đồng
bào cả nước đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
- Dưới sự lãnh đạo của đảng, với khát
vọng độc lập tự do cháy bỏng, với quyết tâm to lớn, hơn 20 triệu nhân dân ta từ
Bắc tới Nam đã vùng lên làm cuộc Tổng khởi nghĩa oanh liệt trên toàn quốc.
- Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945 đã
diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng trong vòng 15 ngày (từ 14 đến ngày
28-2-1945). Trong đó, thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài gòn có ý nghĩa quyết định.
*
Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945:
-
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc, và chủ nghĩa xã hội, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ độc lập dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến.
-
Hai là, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn
kết dân tộc dựa trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công nông, đấu tranh
vì độc lập, tự do.
-
Ba là, kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền, đồng thời
triệt đẻ lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ những phần tử
trung lập, lưng chừng tập trung mọi lực lượng, tập trung chống kẻ thù nguy hiểm
nhất.
-
Bốn là, kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động sáng tạo trong sử dụng các hình
thức, phương pháp thích hợp khởi nghĩa giành chính quyền.
-
Năm là, xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thành công cuộc đấu tranh
giành chính quyền.
Post a Comment